bàn tay rũ cổ cò

Bạn gái cũ bán đấu giá thiệp viết tay, vòng cổ ngọc lục bảo được tỷ phú Elon Musk tặng Phương Kim | 13/09/2022 07:06 Jennifer Gwynne, bạn gái cũ của tỷ phú Elon Musk thời đại học đã mang bán đấu giá các kỷ vật của ông tặng như thiệp viết tay, vòng cổ ngọc lục bảo. DLN GROUP SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI NƯỚC #GIẶT #XẢ #TSUKI TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG NHẬT BẢN TÌM NHÀ PHÂN PHỐI ĐỘC QUYỀN TẠI CÁC TỈNH THÀNH TRÊN CẢ NƯỚC 👉👉👉TUYỂN NPP, ĐẠI LÝ, CTV TOÀN QUỐC. 💥💥💥 NƯỚC GIẶT XẢ; NƯỚC GIẶT CHỐNG TIA UV; NƯỚC GIẶT DIỆT KHUẨN, CHỐNG NẤM MỐC; #NƯỚC #RỬA #CHÉN #TSUKI Còn về số lượng thì đa phần trên bàn tay chỉ có 1 đường hôn nhân, đôi khi cũng xuất hiện 2 hoặc nhiều hơn thế. Khi quan sát đường hôn nhân, cần lật cổ tay để quan sát tỉ mỉ cả mặt bên bàn tay. Đường hôn nhân lý tưởng nên thẳng tắp, có thế, màu sắc tươi tắn. Điều trị gãy xương cổ tay. 1. Giải phẫu các xương vùng cổ tay. Cổ tay của bạn được tạo thành từ tám xương nhỏ được gọi là xương cổ tay. Chúng nối bàn tay của bạn vào hai xương dài ở cẳng tay – xương quay và xương trụ. Xương cổ tay là những xương nhỏ hình Thích đủ thứ. Thầy và tôi. 18+. Truyện này chỉ dành cho bạn đọc tuổi từ 18 trở lên. Nếu bạn dưới 18 xin quay ra. Einen Mann Nach Einem Treffen Fragen. Dây thần kinh quayLiệt dây thần kinh quayKỹ thuật phục hồi chức năng liệt dây thần kinh quayPhục hồi chức năng thần kinh quayMáy điện xung kích thích liệt thần kinh quayTác dụng máy kích thích cơ do tổn thương thần kinh ngoại biênChỉ định Ưu điểm máy kích thích cơ do tổn thương thần kinh ngoại biênĐiều quan trọng khi dùng phương pháp điện trị liệu là hiệu quả và an toàn. Tham khảo thêm một số hội chứng và bệnh thường gặp có liên quan Liệt thần kinh quay là một trong những liệt dây thần kinh ở chi trên thường gặp. Phục hồi chức năng liệt dây thần kinh quay đúng cách sẽ giúp bệnh nhân phục hồi khả năng vận động và cảm giác vùng cánh tay do dây thần kinh quay chi phối. Tổn thương Dây TK quay tại rãnh quay Dây thần kinh quay Dây thần kinh quay là nhánh tận lớn nhất của đám rối thần kinh cánh tay, xuất phát từ bó sau được tập hợp bởi các sợi thần kinh của rễ C6, C7, C8 và T1. Dây thần kinh quay đi ở vùng cánh tay sau. Sau khi đi khỏi rãnh thần kinh quay của xương cánh tay, xuống khuỷu, dây thần kinh quay sẽ chia thành hai nhánh xuống cẳng tay là nhánh nông và nhánh sâu còn gọi là dây thần kinh gian cốt. Thần kinh quay có chức năng chi phối vận động cho các cơ duỗi và ngửa ở cánh tay, cẳng tay. Đồng thời chi phối cảm giác cho mặt sau cánh tay, cẳng tay và nửa ngoài mu tay. Liệt dây thần kinh quay Các hình ảnh thực tế Liệt dây thần kinh quay là liệt dây thần kinh ở chi trên thường gặp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến liệt dây thần kinh quay. Trong đó, nguyên nhân gây liệt dây thần kinh quay đoạn từ nách đến khủy thường là Gãy xương cánh tay mới hoặc cũ Đi nạng nách không đúng kỹ thuật tì ép nhiều vùng nách Hạch nách hoặc phình mạch chèn ép Uống nhiều rượu, gối đầu lên cánh tay và ngủ thiếp đi Hội chứng tối thứ bảy Các nguyên nhân gây tổn thương thần kinh quay đoạn từ khuỷu đến cổ tay thường là Trật đầu trên xương quay, gãy xương, can xương U mỡ, u tế bào Schwann, u xơ thần kinh, động tĩnh mạch dị dạng gây đè ép Người làm các nghề nghiệp thực hiện các động tác sấp ngửa cẳng tay liên tục như nhạc trưởng, người đánh đàn violin,… Bệnh nhân liệt dây thần kinh quay thường có dấu hiệu “bàn tay rũ cổ cò” do các nhóm cơ duỗi khuỷu, ngửa cẳng tay, duỗi cổ tay và duỗi các ngón bị yếu liệt. Vị trí tổn thương dây thần kinh quay càng cao thì số cơ bị yếu liệt càng nhiều. Khi bị liệt lâu ngày sẽ xuất hiện tình trạng teo cơ, rung thớ cơ phía tay bị liệt so với bên lành. Trương lực cơ giảm, mất hoặc giảm cảm giác mặt sau cánh tay, cẳng tay và mặt ngoài mu tay. Khi khám phản xạ, bệnh nhân mất hoặc giảm phản xạ gân cơ tam đầu cánh tay và phản xạ trâm quay. Vị trí tổn thương thần kinh quay càng cao thì vùng mất cảm giác của bệnh nhân càng rộng. Kỹ thuật phục hồi chức năng liệt dây thần kinh quay Ngay sau khi chấn thương hoặc sau phẫu thuật, bác sĩ sẽ tiến hành bất động tay bị tổn thương của bệnh nhân, thời gian bất động tay phụ thuộc vào mức độ tổn thương và phương pháp phẫu thuật. Dựa vào tình trạng của người bệnh, bác sĩ sẽ cân nhắc có nên cho bệnh nhân tập vận động hay không, tần suất và cường độ tập như thế nào, kích thích điện lên vùng cơ do thần kinh đó chi phối. Mang nẹp hoặc máng cổ tay trong giai đoạn này sẽ giúp hạn chế nguy cơ xảy ra biến dạng co rút “rũ cổ cò” ở bệnh nhân. Trong giai đoạn phục hồi, khi có dấu hiệu tái chi phối thần kinh, bệnh nhân sẽ tập mạnh cơ theo chương trình tăng tiến, tiếp tục kích thích điện trên cơ và nhóm cơ. Bệnh nhân sẽ được hướng dẫn tập cách nhận biết đồ vật khi sờ để tái rèn luyện cảm giác. Trong giai đoạn này bệnh nhân có thể xuất hiện tình trạng tăng cảm giác vùng thần kinh quay chi phối. do vậy cần tập tiếp xúc với nhiều vật làm bằng các chất liệu khác nhau để giảm tình trạng tăng cảm giác. Hình ảnh mô tả vị trí Phục hồi chức năng thần kinh quay Trong giai đoạn mãn tính, khi quá trình tái chi phối thần kinh đã đạt đỉnh, trong các trường hợp liệt dây thần kinh quay nặng, một số chức năng vận động và cảm giác không thể phục hồi hoàn toàn. Bác sĩ sẽ tiếp tục sử dụng các dụng cụ chỉnh hình để dự phòng nguy cơ co rút cơ ở bệnh nhân. Một số dụng cụ trợ giúp chi trên có thể được sử dụng để hỗ trợ bệnh nhân trong các sinh hoạt hàng ngày. Để phục hồi chức năng liệt dây thần kinh quay, trong quá trình điều trị, người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, tránh gây tổn thương thêm cho vùng chi mất cảm giác, bảo vệ an toàn vùng thương tổn, đặc biệt là sau phẫu thuật nối thần kinh. Sau khi ra viện , bệnh nhân cần tái khám theo định kỳ để bác sĩ đánh giá mức độ tái chi phối thần kinh. Đồng thời điều chỉnh phương pháp tập luyện thích hợp cũng như phát hiện kịp thời các tác dụng không mong muốn. Máy điện xung kích thích liệt thần kinh quay Tác dụng máy kích thích cơ do tổn thương thần kinh ngoại biên Hạn chế quá trình teo cơ Tăng sức mạnh cơ Kích thích phục hồi thần kinh cơ Tăng dẫn truyền kết nối thần kinh Tăng chuyển hóa, tăng trao đổi chất dinh dưỡng Làm chậm quá trình lão hóa cơ Chỉ định Tổn thương đám rối cánh tay Liệt dây thần kinh quay chi trên Liệt dây thần kinh trụ chi trên Liệt dây thần kinh giữa chi trên Tổn thương thần kinh chày chi dưới Tổn thương thần kinh mác chung chi dưới Liệt dây thần kinh mác nông, mác sâu chi dưới … Ưu điểm máy kích thích cơ do tổn thương thần kinh ngoại biên Máy hỗ trợ điều trị liệt thần kinh quayThiết kế nhỏ gọn, giá cả phù hợp và dễ sử dụng là ưu điểm vượt trội của dòng máy mini này. Dòng điện được sử dụng trong thiết bị này là dòng điện một chiều. Dòng điện này được nhà khoa học nghiên cứu, thiết kế và sản xuất khá cẩn trọng. Hiện nay thiết bị này đã có mặt trên toàn thế giới. Dòng điện một chiều này được cài đặt với tần số và các thông số phù hợp mang hiệu quả kích thích cơ trên các bệnh nhân yếu liệt do tổn thương thần kinh ngoại biên. Điều quan trọng khi dùng phương pháp điện trị liệu là hiệu quả và an toàn. Về hiệu quả tính đáp ứng dòng điện là cần thiết đối với các bệnh nhân tổn thương thần kinh ngoại biên. Có nghĩa là sẽ tạo nên phản ứng co cơ khi sử dụng dòng điện trên các cơ hoặc nhóm cơ do dây thần kinh đó chi phối. Khi dùng dòng điện của thiết bị này trên các trường hợp bệnh nhân tổn thương thần kinh ngoại biên sẽ tạo nên đáp ứng co cơ. Chính vì vậy mang lại tính hiệu quả trị liệu. Về an toàn Thiết bị được nghiên cứu và thiết kế thông số phù hợp, người dùng chỉ được phép thay đổi cường độ dòng điện phụ thuộc vào cơ địa. Nên nghe theo chỉ dẫn của nhà chuyên môn khi sử dụng các thiết bị trị liệu tại nhà. Thiết bị được đánh giá độ an toàn cao cho người dùng. Các bài viết liên quan Máy điện xung kích thích cơ do tổn thương thần kinh ngoại biên Điều trị tổn thương thần kinh quay Tổn thương đám rối cánh tay và phục hồi chức năng Vật lý trị liệu bàn chân rủ Phục hồi chức năng tổn thương thần kinh giữa Tổn thương thần kinh trụ và cách điều trị Tham khảo thêm một số hội chứng và bệnh thường gặp có liên quan Máy siêu âm điều trị các bệnh xương khớp Bệnh viêm gân Cách điều trị bệnh Gout gút [ TOP ] Bệnh Viện Và Phòng Khám Điều Trị Vật Lý Trị Liệu Tốt Nhất Ở 2021 Viêm khớp thái dương hàm Co thắt cơ và những nguy cơ tiềm ẩn? Điều trị Gai cột sống Tê bì chân tay và Giải pháp Hội chứng cổ vai cánh tay Hội chứng đau vai gáy Vật lý trị liệu đau lưng Viêm đa khớp dạng thấp Thoái hóa khớp gối Siêu âm trị liệu Thoái hóa cột sống cổ Đau mỏi cổ vai gáy Thoái hóa cột sống thắt lưng Suy van tĩnh mạch trị như thế nào? Hãy liên hệ ngay với chúng tôi khi cần tư vấn và giúp đỡ! CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ Y KHOA MDT Đăng nhập ĐẠI CƯƠNG Định nghĩa Là những gãy xương từ dưới cổ phâu thuẫt xương cánh tay đến trên 2 lồi cầu xương cánh tay. Phân loại Vị trí gãy 1/3 trên, 1/3 giữa, 1/3 dưới. TRIỆU CHỨNG Biến dạng gập góc, ngắn chi vùng cánh tay. Ấn đau chói, tiếng lạo xạo xương và cử động bất thường không cử động được cánh tay vùng xương gãy. Dấu hiệu bàn tay rũ, cổ cò nếu có liệt thần kinh quay. CẬN LÂM SÀNG X-quang cánh tay thẳng, nghiêng. Chẩn đoán dấu hiệu gãy xương + X-quang. ĐIỀU TRỊ Bảo tồn Đa số trường hơp̣ Không cần phải nắn thật chính xác nếu gãy xương vững, di lệch chồng ngắn < 2cm và gập góc nhẹ < 30o. Kỹ thuật Bột treo hanging cast bột chỉ bó đến trên chỗ gãy 2 cm và dùng sức nặng của bột để trì kéo cánh tay cho thẳng trục Phẫu thuật Nắn xuyên kim/C-arm hay mổ mở. Điều trị bảo tồn thất bại xương còn di lệch nhiều, di lệch xa. Có biến chứng tổn thương thần kinh liệt thần kinh quay. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM Tái khám sau 1 và 4 tuần. Bỏ bột sau 4 - 6 tuần. Lấy kim sau 3 - 6 tháng. Tập vật lý trị liệu sớm Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh Cập nhật lần cuối vào 08/06/2022 Xem thêm GIẢI PHẪU CHỨC NĂNG THẦN KINH ĐÁM RỐI CÁNH TAY Bài giảng của Phan Việt Nga; sách THẦN KINH HỌC – Chủ biên Nguyễn Văn Chương Mục tiêu— Nắm được cấu tạo giải phẫu đám rối thần kinh cánh tay.— Biết triệu chứng và các nguyên nhân tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.— Biết các triệu chứng tổn thương các dây thần kinh tận dây mũ, dây quay, dây giữa, dây trụ.— Biết nguyên tắc điều trị tổn thương dây thần kinh ngoại vi. 1. Nhắc lại giải Giải phẫu chungDây thần kinh ngoại vi được hình thành bởi rễ trước và rễ sau tiến sát nhau hợp thành dây thần kinh rễ, qua hạch gai đến dây thần kinh sống. Ra khỏi lỗ gian đốt, các dây thần kinh tuỷ sống chia ra nhánh sau phân bố cho các cơ chẩm, cơ lưng, da mặt sau cổ và lưng; nhánh trước to hơn, phân bố cho các cơ, da phần trước thân và chi. Những nhánh trước của khoang tuỷ lưng ngực hình thành các dây thần kinh liên sườn. Những nhánh của các khoanh tuỷ cổ, tuỷ thắt lưng và tuỷ cùng kết hợp với nhau một cách nhất định, họp thành những bó của đám rối cổ, cánh tay, thắt lưng, cùng. Từ đây hình thành các dây thần kinh ngoại dây thần kinh tuỷ sống ngoại vi, trong đa số trường hợp là hỗn hợp, nó bao gồm những sợi vận động của các rễ trước axon các tế bào sừng trước, những sợi cảm giác đuôi gai các tế bào hạch gian đốt và các sợi vận mạch, bài tiết, dinh dưỡng giao cảm và phó giao cảm đi từ những tế bào tương ứng của chất xám tuỷ sống và những hạch chuỗi giao cảm cạnh chứng tổn thương dây thần kinh gồm các rối loạn vận động, cảm giác và vận mạch-bài tiết-dinh Giải phẫu đám rối thần kinh cánh tayĐám rối thần kinh cánh tay chi phối vận động và cảm giác chi trên, được tạo nên do các nhánh trước của 4 dây thần kinh cổ cuối và dây thần kinh lưng 1 C5, C6, C7, C8 và D1. Rễ C5, C6 tạo thành thân nhất trên, một mình C7 tạo thành thân nhất giữa và C8,D1 tạo thành thân nhất thân nhất lại chia thành ngành trước và sau. Các ngành sau của 3 thân nhất trên, giữa, dưới tạo thành thân nhì sau, ngành trước của thân nhất trên và giữa tạo thành thân nhì trước ngoài, ngành trước của thân nhất dưới tạo thành thân nhì trước trong. Hình Sơ đồ đám rối thần kinh cánh Triệu chứng tổn Tổn thương các rễ thần kinh cổ C5, C6, C7, C8Lâm sàng có 2 hội chứng— Hội chứng cột sống+ Đau và hạn chế vận động cột sống+ X quang có hình ảnh thoái hoá cột sống— Hội chứng tổn thương các rễ+ C5 đau lan ra mỏm cùng vai, yếu cơ delta .+ C6 đau mặt trước cánh tay, mặt ngoài cẳng tay, ngón tay cái, giảm cảm giácngón tay cái.. Yếu cơ ngửa dài, cơ nhị đầu, cơ cánh tay trước.. Mất phản xạ gân cơ nhị đầu, phản xạ trâm quay.+ C7 đau mặt sau cánh tay, cẳng tay, ba ngón giữa, giảm cảm giác 3 ngón giữa.. Yếu cơ duỗi chung ngón tay. Mất phản xạ gân cơ tam đầu+ C8 đau mặt trong cánh tay, cẳng tay và ngón út, giảm cảm giác ngón út.. Yếu các cơ gấp ngón tay và các cơ bàn tay. Mất phản xạ trụ sấp Tổn thương đám rối thần kinh cánh tay Tổn thương các thân Tổn thương thân nhất trên C5-C6- Hội chứng Duchenne-Erb— Giảm chức năng dây nách cơ delta, dây cơ bì cơ nhị đầu, cơ cánh tay trước và một phần dây quay cơ ngửa dài, ngắn.— Triệu chứng+ Chi trên bị rơi thõng xuống trong tư thế khép và xoay trong chỉ có thể hơi nhấc được mỏm cùng vai nhờ cơ thang, không xoay được cánh tay ra ngoài, không gấp được cẳng tay vào cánh tay.+ Giảm phản xạ gân cơ delta, nhị đầu, trâm quay.+ Giảm cảm giác bờ ngoài vai, cánh tay, cẳng tay.+ Teo cơ làm mỏm cùng vai nhô ra.— Khi có tổn thương rễ hoặc tổn thương rất cao thân nhất, gây giảm chức năng của các cơ bả trên gai, dưới gai, cơ răng to. Tổn thương ở cao có đặc điểm là liệt phần gốc của chi trên trong khi còn duy trì chức năng bàn tay và ngón tay, mất cảm giác theo phân bố của rễ C5 – Tổn thương thân nhất giữa C7- Hội chứng Remak— Giảm nhiều chức năng của dây quay trừ các cơ ngửa và một phần dây giữa cơ gan tay lớn, cơ sấp tròn.— Triệu chứng+ Liệt các cơ duỗi cẳng tay và bàn tay, tư thế giống liệt dây quay+ Giảm phản xạ gân cơ tam đầu.+ Giảm cảm giác sau cẳng tay và mu bàn tay.+ Teo cơ tam đầu, rõ như liệt dây Tổn thương thân nhất dưới C8-D1- Hội chứng Aran-Duchenne— Giảm chức năng dây trụ, dây bì cánh tay, cẳng tay trong và một phần dây giữa.— Triệu chứng+ Liệt ngọn chi trên, cơ gian đốt, cơ gấp ngón tay, cơ ô mô út bàn tay; mất động tác gấp, khép và dạng các ngón tay, mất động tác duỗi đốt 2-3 ngón tay.+ Mất phản xạ trụ sấp.+ Mất cảm giác mặt trong cánh tay, cẳng tay và bàn tay.+ Teo cơ bàn Tổn thương các thân nhìCác bó nhì của đám rối cánh tay nằm trong hố trên đòn. Tên gọi của các bó nhì xuất phát từ vị trí liên quan với động mạch nách mà chúng được xếp xung Tổn thương thân nhì trước ngoài bó ngoài— Mất chức năng dây cơ-bì cơ nhị đầu, cơ cánh tay trước, nhánh trên của dây giữa cơ sấp tròn, cơ gan tay lớn, rối loạn một phần dây quay các cơ ngửa.— Đặc điểm tổn thương giống thân nhất trên, đều giảm chức năng dây cơ bì nhưng khác tổn thương thân nhất trên có thêm tổn thương dây Tổn thương thân nhì sau bó sau— Mất chức năng dây quay trừ các cơ ngửa, dây nách.— Triệu chứng giống tổn thương thân nhất giữa cùng giảm chức năng dây quay, nhưng khác là không liệt dây nách và lại giảm một phần dây giữa.+ Liệt cơ tam đầu, cơ duỗi bàn tay và ngón tay, cơ ngửa dài và cơ delta+ Mất phản xạ gân cơ delta, cơ tam đầu và phản xạ trâm quay.+ Rối loạn cảm giác vùng mỏm vai, mặt sau cẳng tay và nửa ngoài mu Tổn thương thân nhì trước trong bó trongGiống tổn thương thân nhất dưới-tổn thương dây trụ và dây Tổn thương toàn bộ đám rối thần kinh cánh tay— Vận động gây liệt hoàn toàn chi trên vẫn nhấc vai lên được nhờ cơ thang.— Phản xạ mất phản xạ gân cơ tam đầu, nhị đầu và trâm quay.— Cảm giác mất cảm giác chi trên cánh tay, cẳng tay, bàn tay.— Dinh dưỡng teo cơ nhanh, trương lực cơ cánh tay tổn thương kích thích liên tục, kéo dài ở đám rối thần kinh cánh tay sẽ làm bàn tay bị co quắp do các gân và bao cơ co rút Nguyên nhân — Chấn thương vùng vai và trên xương đòn hoặc gẫy xương đòn có thể dẫn đến tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.— Liệt thứ phát sau can thiệp phẫu thuật chi trên, cố định ở tư thế dạng và xoay người quá mức.— Vết thương xuyên do đạn ở vùng dưới đòn và nách.— Viêm đốt sống cổ thường do lao.— Hư đốt sống cổ chủ yếu gặp ở người trên 40 tuổi, nữ nhiều hơn nam và thường có nghề nghiệp liên quan tới các cơ cổ, tư thế của nhân do xung đột giữa khoang gian đốt sống với các rễ cổ trong thoái hoá cột sống các gai xương hình thành các mỏm móc, nhất là các gai xương ở rìa làm hẹp các lỗ ghép nơi các rễ dây thần kinh sống đi qua.— Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, thường gặp ở đĩa đệm C5 – C6 hoặc C6 – C7.— U ở vùng mỏm ngang đốt sống cổ và xương sườn 1 hay xương đòn cũng có thể làm tổn thương các rễ thần kinh hay các thân nhất.— U rễ thần kinh, u ngoại tuỷ cổ— Xương sườn cổ 7 chèn ép vào các rễ cuối của đám rối thần kinh cánh tay.— Hẹp cơ bậc thang hoặc hẹp khe sườn Điều trị Điều trị nguyên nhân tổn thương rễ, đám rối hoặc dây thần Điều trị bảo tồn— Dùng các thuốc giảm đau, chống viêm.— Thuốc giãn cơ.— Dùng các thuốc tăng cường dẫn truyền thần kinh nivalin.— Kéo dãn cột sống cổ chỉ định trong trường hợp lồi đĩa đệm hoặc thoái hoá hình thành mỏm móc nằm sát các rễ thần kinh, dụng cụ kéo dãn cột sống cổ là đai dụng kéo dãn cột sống+ Làm rộng lỗ tiếp hợp, giảm ứ máu đám rối tĩnh mạch cạnh sống, bớt phù nề, qua đó làm giảm chèn ép rễ thần kinh.+ Giãn cơ và dây chằng cạnh sống làm giảm áp lực nén vào các tổ chức thần kinh và mạch máu.+ Đưa các khớp đốt sống về vị trí sinh lý.+ Tăng thể tích đĩa đệm, làm tăng tốc độ dòng chảy dịch thể vào đĩa đệm. Điều trị phẫu thuật— Trường hợp có hội chứng sườn – cổ khi đã có biến chứng chèn ép thần kinh.— Chấn thương gẫy cột sống, lao cột sống gây ổ áp xe lạnh, u tuỷ cổ… Triệu chứng tổn thương các dây thần kinh Dây thần kinh mũ C5, C6, C7— Tổn thương rễ C5, C6 hoặc bó nhất trên hố nách, tổn thương bó nhì sau hố dưới đòn.— Dây mũ phân bố cho cơ delta, chi phối cảm giác vùng da mặt ngoài cánh tay. Triệu chứng tổn thương teo cơ delta, không thể giơ ngang cánh tay, nhưng vẫn có thể nhấc được mỏm cùng vai lên nhờ co cơ thang, mất cảm giác da mặt ngoài cánh Dây cơ bì C5 – C6Hình thành từ rễ C5, C6 thuộc thành phần thân nhất trên, sau là bó nhì ngoài của đám rối. Dây cơ bì chi phối vận động cho cơ nhị đầu cánh tay, cơ cánh tay trước; cảm giác cho mặt ngoài cẳng tay.— Khi tổn thương rễ C5 – C6 hoặc thân nhất trên của đám rối hố trên đòn liệt dây cơ bì và dây nách.— Tổn thương bó nhì ngoài hố dưới đòn giảm chức năng dây cơ bì và nhánh trên dây giữa gấp và sấp bàn tay. Dây quay C7 và một phần C5, C6, C8, D1— Chi phối cơ duỗi cẳng tay cơ tam đầu cánh tay, cơ duỗi bàn tay và ngón tay, cơ ngửa cẳng tay và dạng dài ngón cái; chi phối cảm giác da mặt sau cánh tay, cẳng tay, phía ngoài mu bàn tay và một phần ngón 1,2,3.— Triệu chứng tổn thương+ Vận động cẳng tay úp sấp và hơi gấp, các ngón tay gấp lên nửa chừng, ngón cái khép lại, bàn tay rũ xuống không nhấc lên được — “bàn tay rũ cổ cò”. Bệnh nhân không làm được các động tác duỗi cẳng tay, bàn tay và duỗi các ngón tay, duỗi và dạng ngón tay cái, ngửa cẳng tay và bàn tay.+ Cảm giác mất cảm giác mặt sau cánh tay, cẳng tay và nửa ngoài mu tay ngón cái và ngón trỏ.+ Phản xạ mất phản xạ gân cơ tam đầu cánh tay và phản xạ trâm quay.— Định khu tổn thương+ Tổn thương dây quay ở cao hố nách có đầy đủ các triệu chứng kể trên. + Tổn thương ở 1/3 trên cẳng tay chỉ tổn thương cơ duỗi bàn tay và ngón tay, rối loạn cảm giác ở bàn tay. + Tổn thương ở 1/3 giữa cánh tay còn duỗi cẳng tay, phản xạ gân cơ tam đầu và cảm giác ở cánh tay không bị rối loạn dây thần kinh cánh tay sau.+ Tổn thương đơn độc nhánh cảm giác dây quay ở cổ tay ít gặp, tạo thành chứng “đau dị cảm bàn tay”, có các triệu chứng rối loạn cảm giác ở da khoang liên đốt 1 mu tay và tăng cảm bờ trong ngón cái.— Test xác định rối loạn vận động+ Bàn tay rũ cổ cò điển hình.+ Mất khả năng duỗi bàn tay và các ngón tay.+ Mất khả năng giạng ngón cái.+ Khi tách ngửa hai bàn tay đang để úp gan vào nhau, các ngón tay của bàn tay bị tổn thương không ưỡn thẳng lên được mà gấp lại và bò xuống dọc gan bàn tay lành.— Nguyên nhân liệt dây quay hay gặp vì dây thần kinh quay dễ bị đè ép ở vùng giữa cánh tay, nơi mà dây thần kinh vòng quanh xương cánh tay từ mặt sau trong ra phía trước ngoài của xương quay. Trường hợp liệt toàn bộ dây quay thường do một tổn thương ở cao. Ngoài ra còn do nhiễm độc chì, asen, cồn, nhiễm khuẩn thương hàn, giang mai, hủi, do tiêm, vết Dây giữa C5, C6, C7, C8 và D1— Chủ yếu nằm trong thành phần bó nhất giữa và dưới của đám rối thần kinh cánh tay, đi tiếp ở bó nhì trước ngoài và trong.— Chức năng+ Vận động của dây giữa chủ yếu ở động tác sấp cẳng taycơ sấp tròn và sấp nông, gấpbàn tay cơ gan tay lớn, gan tay nhỏ, gấp các ngón tay 1, 2, 3 các cơ giun, cơ gấp chung nông, cơ gấp chung sâu, cơ gấp ngón cái, duỗi đốt giữa và đốt cuối ngón 2, 3 các cơ giun.+ Cảm giác da mặt gan của ngón 1, 2, 3, nửa ngoài của ngón 4, phần gan tay tương ứng với ngón đó cũng như da mu đốt cuối của các ngón trên.— Triệu chứng+ Vận động bàn tay có hình dạng “bàn tay khỉ”, do mô cái teo, ngón cái nằm cùng mặt phẳng với các ngón khác, ngón cái không gấp lại và không đối chiếu được. Khi bệnh nhân nắm tay lại thì có hình dạng đặc biệt “bàn tay giảng đạo” biểu hiện mất hoàn toàn động tác gấp ngón trỏ và ngón cái, động tác gấp ngón nhẫn và ngón út bình thường.+ Cảm giác giảm hoặc mất cảm giác da khu vực dây thần kinh giữa phân bố.+ Dinh dưỡng teo ô mô cái; da thuộc khu vực dây giữa phân bố có thể bị khô, mỏng; các ngón tay nhợt hoặc tím; móng tay trở nên mờ đục, giòn, có những vết giập.+ Tổn thương một phần dây giữa hay có đau và đau mạnh mang tính chất “bỏng buốt”.— Test chủ yếu xác định rối loạn vận động+ Khi bệnh nhân nắm tay lại thì ngón 1, 2, một phần ngón 3 không gấp lại được — “bàn tay giảng đạo”.+ Không gấp được đốt cuối ngón cái, ngón trỏ nên không gãi được ngón trỏ khi áp sát bàn tay trên bàn.+ Nghiệm pháp ngón tay cái bệnh nhân không giữ chặt được tờ giấy bằng gấp ngón tay cái mà chủ yếu bằng khép ngón cái do dây trụ.— Định khu dây giữa cũng như dây trụ tới cẳng tay mới cho những nhánh ngang đầu tiên, do đó bệnh cảnh lâm sàng trong tổn thương của dây giữa từ hố nách đến phần trên cẳng tay đều giống nhau.— Nguyên nhân hay gặp do vết thương hay chấn thương vùng cánh tay. Dây trụ C8,D1 tạo nên bó nhất dưới và bó nhì trong của đám rối— Tổn thương C8, D1, bó nhất dưới, bó nhì trong thì chức năng dây trụ bị tổn thương như nhau, kết hợp với tổn thương dây bì cánh tay, dây bì cẳng tay trong và rối loạn một phần dây giữa nhánh dưới.— Chức năng+ Vận động chủ yếu thể hiện động tác gấp bàn tay và gấp các ngón tay 4, 5, một phần ngón 3 chi phối cơ giun, cơ gấp chung sâu, cơ gian, đốt cơ gấp ngón 5, khép và dạng ngón tay cơ gian đốt, khép ngón tay cái. Như vậy, chức năng dây trụ liên quan với chức năng ngón 4, 5.+ Cảm giác phân bố da trụ của bàn tay, ngón 5 và một phần ngón thương gây yếu các động tác gấp bàn tay, mất động tác gấp ngón 4, 5 và một phần ngón 3, mất khả năng khép và dạng các ngón tay đặc biệt ngón cái.— Triệu chứng+ Vận động bàn tay vuốt trụ do teo các cơ gian đốt và cơ giun bàn tay; tăng duỗi các đốt 1, đốt giữa và gấp đốt cuối tạo tư thế vuốt, rõ rệt ở ngón 4, 5; đồng thời các ngón tay hơi dạng ra; ô mô út teo nhỏ, bẹt xuống, khe gian đốt lõm xuống để lộ rõ xương bàn tay; mất động tác khép và dạng các ngón tay vì liệt cơ gian đốt; mất động tác khép ngón cái.+ Cảm giác mất tất cả cảm giác ở ngón tay út, mô út và 1/2 ngón nhẫn.+ Phản xạ mất phản xạ trụ sấp.— Test xác định+ Yêu cầu bệnh nhân nắm bàn tay, ngón 4, 5 và một phần ngón 3 gấp không hết.+ Không gấp được đốt cuối ngón 5, bệnh nhân không gãi được ngón út trên mặt bàn trong khi gan bàn tay áp chặt xuống mặt bàn.+ Nghiệm pháp ngón tay cái bệnh nhân kẹp tờ giấy giữa ngón cái và ngón trỏ, do liệt cơ khép ngón cái nên không thể kẹp tờ giấy bằng ngón cái duỗi thẳng mà phải gấp bằng đốt cuối của ngón cái dây giữa chi phối.— Nguyên nhân+ Do dây trụ liên quan mật thiết đến đầu xương cánh tay, đi ở phía sau rãnh ròng rọc, ngay ở dưới da; vì vậy dễ bị tổn thương trong các vết thương hoặc chấn thương vùng khuỷu.+ Hay bị tổn thương trong bệnh phong, có thể thấy dây trụ nổi rõ trong rãnh ròng rọc khuỷu.+ Viêm dây trụ do nhiễm độc, nhiễm khuẩn.+ Tổn thương dây trụ do sườn cổ.* Trong thực tế lâm sàng trường hợp tay đã bó bột chỉ có thể căn cứ vào vận động của ngón cái để xác định tổn thương các dây thần kinh dây quay- mất dạng ngón cái, dây trụ — mất khép ngón cái, dây giữa — mất đối chiếu ngón cái. Điều trị— Trước hết điều trị nguyên nhân.— Dùng thuốc tăng cường dẫn truyền thần kinh và thuốc phục hồi tổn thương dây thần kinh như nivalin hoặc paralys, nucleo CMP.— Vitamin nhóm B liều cao.— Tăng cường tuần hoàn ngoại vi.— Thuốc chống viêm, giảm đau.— Châm cứu, xoa bóp, lý liệu và tập vận động.— Điều trị ngoại khoa khi có chỉ định như viêm dính, đứt dây thần kinh. Trang chủ Hướng Nghiệp Luật - Môn khác ADMICRO A. Thần kinh quay B. Thần kinh giữa C. Thần kinh trụ D. Thần kinh cơ bì Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án ANYMIND360 / 1 Câu hỏi này thuộc ngân hàng trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Xem chi tiết để làm toàn bài ZUNIA12 ZUNIA9 ADMICRO TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngón tay cổ còngón tay cổ cò tả trạng liên quan chế trị triệu chứng tả Một biến dạng của các ngón tay, trong đó khớp gian đốt ngón xa uốn cong về phía lòng bàn tay trong khi khớp gian đốt ngón gần lại xu hướng mở rộng ra khỏi lòng bàn tay, tạo nên hình dạng giống như cổ của một con thiên nga. trạng liên quan Thường gặpViêm khớp dạng thấp. Ít gặp Hội chứng Ehlers-Danlos. Bẩm sinh chế Do sự mất cân bằng tương đối của các dây chằng bên trong, bên ngoài và các cơ gây ra chủ yếu do sự phá hoại bởi quá trình viêm màng hoạt dịch. Một loạt các thay đổi có thể dẫn đến biến dạng này, mà cơ sở là sự viêm gián đoạn của dây chằng,bao khớp và các gân gấp. Những thay đổi bệnh lý dẫn đến kết quả có thể là Suy giảm hoặc gián đoạn các gân cơ duỗi trên đốt ngón xa dẫn đến không kháng được sự duỗi- do đó làm gập khớp gian đốt xa. Gián đoạn của dây chằng ngón tay mà giúp giữ ngón tay uốn cong- dẫn đến sự duỗi quá mức của khớp gian đốt gần. Viêm màng hoạt dịch gây thoát vị bao khớp làm tăng thêm sự uốn cong của khớp gian đốt gần trị triệu chứng Dấu hiệu lâm sàng này thường thấy ở giai đoạn muộn của viêm khớp dạng thấp, và do đó có giá trị hạn chế trong chẩn đoán. Tuy nhiên, nó là một dấu hiệu hữu ích để chẩn đoán giai đoạn của bệnh – nó xuất hiện có nghĩa rằng sự phá hủy khớp đã xảy ra. Điều hướng bài viết

bàn tay rũ cổ cò